Số 12: Các thông số chính về tính chất của nhựa

Dịch vụ paint voyager Dịch vụ ct thinner

Ghi chú quan trọng

Dù có cấu trúc hóa học khác nhau giữa các loại nhựa, nhưng vẫn tồn tại các chỉ số quan trọng chung để đánh giá các tính chất của nhựa. Các chỉ số chính bao gồm chỉ số axit, chỉ số hydroxyl, chỉ số iodine, chỉ số amine, chỉ số tương đương epoxy, chỉ số tương đương isocyanate, trọng lượng phân tử, độ nhớt, và nhiệt độ chuyển tiếp kính. 

Các chỉ số chính về tính chất của nhựa

Ngay cả khi nhựa có cấu trúc hóa học khác nhau, như polyester và acrylic, vẫn có các chỉ số chung thể hiện tính chất của chúng. 

1.Các chỉ số liên quan đến số lượng nhóm chức năng tham gia vào các phản ứng như quá trình làm cứng 

Nhựa được đánh giá dựa trên các chỉ số như chỉ số axit, chỉ số hydroxyl, chỉ số iodine, chỉ số amine, chỉ số tương đương epoxy và chỉ số tương đương isocyanate. Chúng được xác định bởi JIS và cần được xem xét cẩn thận tùy thuộc vào kết cấu. Khi thiết kế sơn polyurethane hai thành phần, tỷ lệ nhóm hydroxyl trong nhựa polyol so với nhóm isocyanate trong polyisocyanate giúp xem xét điều kiện làm cứng . Đối với nhựa epoxy được xử lý bằng chất làm cứng amin, tỷ lệ giữa epoxy và nhóm amin là hữu ích. Trong các hệ dung môi hữu cơ, polyme cao tương tác với các chất tạo màu thông qua phản ứng axit-bazơ. Giá trị axit cao biểu thị polyme axit, có thể cải thiện khả năng phân tán của các sắc tố cơ bản, trong khi giá trị amin cao biểu thị bazơ, có thể cải thiện khả năng phân tán của sắc tố axit trong quá trình thiết kế phân tán. 

2. Trọng lượng phân tử

Thường được đo bằng kỹ thuật sắc ký thẩm thấu gel (GPC). Trọng lượng phân tử của nhựa càng lớn, thì độ cứng của màng phủ càng tốt, tuy nhiên, độ nhớt của sơn cũng tăng lên. Khi thực hiện việc thi công sơn, cần có một độ nhớt cụ thể, và sử dụng nhựa có trọng lượng phân tử cao dẫn đến nồng độ chất rắn thấp, và lượng dung môi bay hơi thì cao. 

3. Độ nhớt

Trong việc đo lường độ nhớt của nhựa, phương pháp đo nhớt bằng máy đo nhớt bong bóng(Bubble viscometer) thường được sử dụng. Bằng cách so sánh tốc độ nổi của bong bóng trong mẫu với một dung dịch chuẩn, độ nhớt được biểu thị bằng các ký hiệu từ A đến Z, từ A5 đến A1 (độ nhớt thấp), và từ Z1 đến Z10 (độ nhớt cao). Mỗi ký hiệu của mỗi ống chuẩn có độ nhớt động học được xác định(độ nhớt được tính bằng cách chia cho mật độ của chất lỏng). 

4. Nhiệt độ chuyển kính

Các polyme vô định hình như màng phủ có đặc tính mềm ở nhiệt độ cao, nhưng trở nên cứng nhanh chóng khi nhiệt độ giảm. Nhiệt độ cứng đột này được gọi là nhiệt độ chuyển tiếp kính (Tg), và Tg là nơi các tính chất vật lý (như nhiệt dung riêng, hệ số giãn nở nhiệt, tỷ lệ nén, độ đàn hồi, và nhiều đặc tính khác) thay đổi đáng kể. Tg được xác định bởi sự di chuyển của chuỗi polymer và nó bị ảnh hưởng bởi cấu trúc hóa học của hợp chất, chất làm cứng, chất làm mềm, mật độ liên kết ngang của nhựa. Thông thường, các hợp chất có Tg thấp sẽ tạo ra màng hủ mềm, trong khi các hợp chất có Tg cao sẽ tạo ra màng phủ cứng. 

 

    Form đăng ký nhận bản tin email

    ĐĂNG KÝ NHẬN BẢN TIN EMAIL

     

    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *